Phẩm Phổ Môn Kinh Pháp Hoa - Phiên dịch Phạn Việt

Typography
  • Smaller Small Medium Big Bigger
  • Default Helvetica Segoe Georgia Times

Phàm lệ

Đây là phần dịch Việt từ môn đọc hiểu Phật điển Sanskrit, khoá 12 khoa Phật học Sanskrit, Học Viện Phật Giáo Việt Nam tại Tp.HCM. Bản dịch này chủ yếu từ nguồn tài liệu chữ Phạn (Sanskrit) hiện hành, bên cạnh đó, do vì kinh điển thường tụng ở chùa Việt thường dùng âm Hán Việt, nên để tiện tham chiếu, dịch văn chữ Hán của La Thập tương ứng cũng được đính kèm.

Về thủ bản Sanskrit của Kinh Pháp Hoa, có lẽ do sức ảnh hưởng lớn, được tín phụng ở nhiều địa phương, kinh Pháp Hoa là bản kinh còn tồn tại khá nhiều thủ bản. Hiện nay, thủ bản của kinh này được biết đến là thủ bản được tìm thấy ở Gilgit, Nepal, Trung Á. Trong đó bản hoàn chỉnh và thông dụng nhất là thủ bản Nepal. Các thủ bản chủ yếu đã được hiệu đính và xuất bản đại khái có các bản như sau:

(1) Saddharmapuṇḍarīka, ed. by H. Kern and Bunyiu Nanjio, Saint-petersbourg, Imprimerie de I’Académie impériale des Sciences, 1908-1912 = Bibliotheca Buddhica X.
Đây là bản hiệu chính dựa vào thủ bản được phát hiện ở Nepal, có tham chiếu các thủ bản khác.

(2) Kaitei Bonbun Hokekyō (改訂梵文法華經) = Saddharma-puṇḍarīkasūtram, romanized and revised text of the Bibliotheca Buddhica publication by consulting a Sanskrit Ms. and Tibetan and Chinese translations, ed. by U. Wogihara and C. Tsuchida. Tokyo, Seigo kenkyukai, Taisho University, 1934-1935. (Photomechanically reprinted by Sankibo Busshorin, Tokyo 1985) .
Đây là bản dựa vào bản hiệu đính của Kern, đối chiếu với các bản Hán dịch, Tạng dịch và dịch ra văn hiện đại bằng Nhật ngữ.

(3) Saddharmapundarikasutram, with N.D. Mironov’s Readings from Central Asian MSS., ed. by Nalinaksha Dutt, Calcutta, Asiatic Sosiety, 1953 = Bibliotheca Indica. A Collection of Oriental Works, Work No. 276.

(4) Saddharmapundarikasutra, ed. by P.L. Vaidya, Darbhanga : The Mithila Institute, 1960, (Buddhist Sanskrit Texts, 6).

(5) Saddharmapuṇḍarīka manuscripts found in Gilgit / edited and annotated by Shoko Watanabe, Tokyo: Reiyukai, part I: 1972- Part I: 1975 (pt. 1. Photographic reproduction -- pt. 2. Romanized text).

Ngoài đây ra, cũng có các thủ bản sanskrit về kinh Pháp Hoa đã được phát hiện cũng được thu thập và xuất bản cả dưới dạng ảnh chụp và la-tin hoá.

Về tài liệu Hán dịch, vốn có 6 bản dịch đầy đủ nhưng hiện còn có 3, đó là Chánh Pháp Hoa (正法華經: 0263 竺法護 Trúc Pháp Hộ (230?-316) dịch), Diệu Pháp Hoa (妙法蓮華經: 0262 鳩摩羅什 Cưu-ma-la-thập (344-413) dịch), và Thiêm Phẩm Pháp hoa (添品妙法蓮華經: 0264 闍那崛多 Xà-na-quật-đa, *Jñānagupta/Jinagupta (523-600?) và 笈多Cấp-đa *Gupta (-619) dịch) . Ngoài ra còn có những bản dịch rời như 佛以三車喚経 được cho là của Chi Khiêm (223-253) dịch. Phẩm Phổ Môn của kinh này hiện cũng được tìm thấy bản dịch rời bằng tiếng Tây Hạ (Tangut) và Uighur.

Nội dung và thứ tự của ba bản toàn dịch trên có khác nhau. Dưới đây liệt kê ra cụ thể tên các chương của ba bản này cùng với bản Sanskrit để tiện theo dõi.

正法華 妙法華 添品法華 Saddharmapuṇḍarīka sūtra
光瑞品1 序品 1  nt1.1 nidānaparivarta 1 (Phẩm Tựa)
善權品2 方便品2  nt.2 upāyakauśalyaparivarta 2 (Phẩm Phương Tiện Thiện Xảo)
應時品3 譬喩品3  nt.3 aupamyaparivarta 3 (Phẩm Thí Dụ)
信解品4 信解品4  nt.4 adhimuktiparivarta 4 (Phẩm Tín Giải)
薬草品5 藥草喩品5  nt.5 oṣadhīparivarta 5 (Phẩm Dược thảo [dụ])
授声聞決品6 授記品6  nt.6 vyākaraṇaparivarta 6 (Phẩm Thọ Ký)
往古品7 化城喩品7  nt.7 pūrvayogaparivarta 7 (Phẩm Liên kết với quá khứ)
授五百弟子決品8 五百弟子受記品8   nt.8 pañcabhikṣuśatavyākaraṇaparivarta 8 (Phẩm Thọ Ký cho 500 tỳ-kheo)
授阿難羅云決品9 授學無學人記品9   nt.9 anandādivyākaraṇaparivarta 9 (Phẩm Thọ ký cho A-nan v.v...)
薬王如来品10  法師品10   nt.10 dharmabhāṇakaparivarta 10 (Phẩm Pháp Sư) 
七宝塔品11  見寶塔品11   nt.11  stūpasaṃdarśanaparivarta 11 (Phẩm Hiện xuất tháp)  
  提婆達多品12
勸説品12  勸持品13  nt.12 utsāhaparivarta 12 (Phẩm [Khuyên] Nỗ lực) 
安行品13  安樂行品14   nt.13 sukhavihāraparivarta 13 (Phẩm An Lạc Hạnh) 
菩薩從地踊出品14  從地踊出品15   nt.14 bodhisattvapṛthivīvivarasamudgamaparivarta 14 (Phẩm Bồ-tát xuất hiện từ chỗ đất nứt) 
如來現壽品15  如來壽量品16   nt.15 tathāgatāyuṣpramāṇaparivarta 15 (Phẩm Thọ lượng của Như Lai) 
御福事品16  分別功徳品17   nt.16 Puṇyaparyāyaparivarta 16 (Phẩm Phân biệt công đức) 
勸助品17  隨喜功徳品18   nt.17 Anumodanāpuṇyanirdeśaparivarta 17 (Phẩm Nói rõ công đức tuỳ hỷ) 
歎法師品18  法師功徳品19   nt.18 dharmabhāṇakānuśaṃsāparivarta 18 (Phẩm Công Đức Pháp sư) 
常被輕慢品19  常不輕菩薩品20   nt.19 sadāparibhūtaparivarta 19 (Phẩm Thường Bất Khinh) 
如來神足行品20  如來神力品21  nt.20 Tathāgataddharyabhisaṃskāraparivarta 20 (Phẩm sự hoá hiện thần lực của đức Như Lai) 
   囑累品22     
藥王菩薩品21  藥王菩薩本事品23   nt.22 bhaiṣajyarājapūrvayogaparivarta 22 (Phẩm Liên kết với quá khứ của ngài Dược Vương) 
妙吼菩薩品22  妙音菩薩品24   nt.23 gadgadasvaraparivarta 23 (Phẩm Diệu Âm) 
光世音普門品23  觀世音菩薩普門品25   nt.24 samantamukhaparivarta 24 (Phẩm Phổ môn) 
總持品24  陀羅尼品26   nt.21 dhāraṇīparivarta 21 (Phẩm Đà-la-ni) 
淨復淨王品25  妙莊嚴王本事品27   nt.25 śubhavyūharājapūrvayogaparivarta 25 (Phẩm Liên kết với quá khứ của vua Diệu Trang nghiêm) 
樂普賢品26  普賢菩薩勸發品28   nt.26 samantabhadrotsāhanaparivarta 26 (Phẩm Phổ Hiền bồ-tát khuyến phát) 
囑累品27  囑累品27    anuparīndanāparivarta 27 (Phẩm Lưu hậu thế) 

 

Phiên dịch

Saddharmapuṇḍarīkasūtra Samantamukhaparivarta_24

samantamukhaparivartaḥ nāmāvalokiteśvara-vikurvaṇa-nirdeśa
Bản thuyết minh về [vị bồ tát] có khả năng Quán Tự Tại, tên là Phẩm Phổ Môn
妙法蓮華經觀世音菩薩普門品第二十五

atha khalu akṣayamatir bodhisattvo mahāsattva utthāyāsanād ekāṃsam uttarāsaṅgaṃ kṛtvā dakṣiṇaṃ jānumaṇḍalaṃ pṛthivyāṃ pratiṣṭhāpya yena bhagavāṃstenāñjaliṃ praṇāmya bhagavantam etad avocat -
Lúc bấy giờ bồ-tát đại sĩ Vô Tận Ý sau khi từ chỗ ngồi đứng dậy, trật thượng y một bên vai, quỳ gối phải xuống đất, chấp tay kính lễ chỗ có đức Thế Tôn rồi thưa với Thế Tôn như sau.
爾時無盡意菩薩即從座起。偏袒右肩合掌向佛而作是言。

kena kāraṇena bhagavan avalokiteśvaro bodhisattvo mahāsattvo 'valokiteśvara ity ucyate? evam ukte bhagavān akṣayamatiṃ bodhisattvaṃ mahāsattvam etad avocat
Thưa Thế Tôn, vì nguyên nhân gì mà bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại được gọi là Quán Tự Tại? Khi được hỏi như thế, đức Thế Tôn đã nói với bồ-tát đại sĩ Vô Tận Ý như sau.
世尊觀世音菩薩以何因縁名觀世音。佛告無盡意菩薩。


- iha kulaputra yāvanti sattvakoṭīnayutaśatasahasrāṇi yāni duḥkhāni pratyanubhavanti, tāni saced avalokiteśvarasya bodhisattvasya mahāsattvasya nāmadheyaṃ śṛṇuyuḥ, te sarve tasmād duḥkhaskandhād parimucyeran |
Này thiện nam tử, trong đời này có chúng sanh đang chịu khổ nhiều đến số trăm ngàn na-do-tha ức, nếu những [chúng sanh] ấy nghe danh hiệu của bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại thì tất cả họ đều được giải thoát khỏi nhóm khổ nạn ấy.

善男子。若有無量百千萬億衆生受諸苦惱。聞是觀世音菩薩。一心稱名。觀世音菩薩即時觀其音聲皆得解脱.

 

ye ca kula-putra sattvā avalokiteśvarasya bodhisattvasya mahāsattvasya nāmadheyaṃ dhārayiṣyanti, sacet te mahaty agni-skandhe prapateyuḥ, sarve te avalokiteśvarasya bodhisattvasya mahāsattvasya tejasā tasmān mahato 'gniskandhāt parimucyeran |
Và những chúng sanh thọ trì danh hiệu của bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại, cho dù bị rơi vào chỗ lửa lớn thì nhờ oai quang của bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại mà tất cả họ đều được thoát khỏi chỗ lửa lớn ấy.

若有持是觀世音菩薩名者。設入大火火不能燒。由是菩薩威神力故。

 

sacet punaḥ kula-putra sattvā nadībhir uhyamānā avalokiteśvarasya bodhisattvasya mahāsattvasyākrandaṃ kuryuḥ, sarvās tā nadyas teṣāṃ sattvānāṃ gādhaṃ dadyuḥ |
Lại nữa này thiện nam tử, dù cho có những chúng sanh bị dòng sông cuốn trôi, nếu cầu cứu [bằng cách xưng niệm danh hiệu] của bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại thì tất cả những dòng sông ấy sẽ cho những chúng sanh kia chỗ cạn.

若爲大水所漂。稱其名號即得淺處。

 

sacet punaḥ kula-putra sāgara-madhye vahanābhirūḍhānāṃ sattva-koṭī-nayuta-śata-sahasrāṇāṃ hiraṇya-suvarṇa-maṇi-muktā-vajra-vaiḍūrya-śaṅkha-śilā-pravālāśmagarbha-musāragalva-lohitamuktādīnāṃ kṛta-nidhīnāṃ sa potas teṣāṃ kālikā-vātena rākṣasī-dvīpe kṣiptaḥ syāt, tasmiṃś ca kaścid evaikaḥ sattvaḥ syāt yo 'valokiteśvarasya bodhisattvasya mahāsattvasyākrandaṃ kuryāt, sarve te parimucyeraṃs tasmād rākṣasī-dvīpāt | anena khalu punaḥ kula-putra kāraṇena avalokiteśvaro bodhisattvo mahāsattvo 'valokiteśvara iti saṃjñāyate ||
Lại nữa, này thiện nam tử, nếu có trăm ngàn ức na-do-tha chúng sanh, được chở bởi con thuyền có chứa bạc, vàng, bảo thạch, trân châu, kim cương, lưu ly, loa cụ, xà cừ, bích ngọc, san hô, mã não, xà cừ, xích châu v.v... giữa biển lớn, con thuyền ấy của những [chúng sanh] ấy giả sử bị gió dữ thổi vào đảo quỷ la-sát, và nếu trên [con thuyền] ấy có một chúng sanh nào đó kêu cứu [bằng cách niệm danh] của bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại, thì tất cả những chúng sanh ấy đều thoát khỏi đảo la-sát ấy. Thật vậy, này thiện nam tử, lại nữa, vì lý do này mà bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại được gọi tên là Quán Tự Tại.

若有百千萬億衆生。爲求金銀琉璃車 馬瑙珊瑚虎珀眞珠等寶。入於大海。假使黒風吹其船舫。飄墮羅刹鬼國。其中若有乃至一人。稱觀世音菩薩名者。是諸人等。皆得解脱羅刹之難。以是因縁名觀世音。

 

sacet kulaputra kaścid eva vadhyotsṛṣṭo 'valokiteśvarasya bodhisattvasya mahāsattvasyākrandaṃ kuryāt, tāni teṣāṃ vadhya-ghātakānāṃ śastrāṇi vikīryeran | sacet khalu punaḥ kula-putra ayaṃ tri-sāhasra-mahā-sāhasro loka-dhātur yakṣa-rākṣasaiḥ paripūrṇo bhavet, te 'valokiteśvarasya mahāsattvasya nāmadheya-grahaṇena duṣṭa-cittā draṣṭum apy aśaktāḥ syuḥ | sacet khalu punaḥ kula-putra kaścid eva sattvo dārvāyas-mayair haḍi-nigaḍa-bandhanair baddho bhavet, aparādhy anaparādhī vā, tasyāvalokiteśvarasya bodhisattvasya mahāsattvasya nāmadheya-grahaṇena kṣipraṃ tāni haḍi-nigaḍa-bandhanāni vivaram anuprayacchanti | īdṛśaḥ kula-putra avalokiteśvarasya bodhisattvasya mahāsattvasya prabhāvaḥ ||
Này thiện nam tử, có người nào đó bị đem đi hành hình, nếu kêu cứu [bằng cách niệm danh hiệu của] bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại thì những cái kiếm ấy của những người chấp hành việc tử hình ấy sẽ bị hư gẫy. Thật vậy lại nữa, này thiện nam tử, giả sử tam thiên đại thiên thế giới này đẫy rẫy những dạ-xoa, la-sát, do nhờ trì niệm danh hiệu của đại sĩ Quán Tự Tại mà những kẻ có ác tâm [là dạ-xoa, la-sát] ấy thậm chí không thể nhìn thấy. Thật vậy lại nữa này thiện nam tử, giả sử như có chúng sanh nào đó cho dù có tội hay không có tội, mà bị trói bởi cùm, dây xích, khoá làm bằng gỗ, bằng sắt, nhờ trì niệm danh hiệu của bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại ấy mà ngay lập tức những gông cùm, dây xích, khoá ấy sẽ được hở trống. Này thiện nam tử, uy lực của bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại là như thế.

若復有人。臨當被害。稱觀世音菩薩名者。彼所執刀杖。尋段段壞。而得解脱。若三千大千國土滿中夜叉羅刹。欲來惱人。聞其稱觀世音菩薩名者。是諸惡鬼。尚不能以惡眼視之。況復加害。設復有人。若有罪若無罪。杻械枷鎖檢繋其身。稱觀世音菩薩名者。皆悉斷壞即得解脱。


sacet kulaputra ayaṃ tri-sāhasra-mahā-sāhasro loka-dhātur dhūrtair amitraiś cauraiś ca śastra-pāṇibhiḥ paripūrṇo bhavet, tasmiṃś caikaḥ sārtha-vāho mahāntaṃ sārthaṃ ratnāḍhyam anarghyaṃ gṛhītvā gacchet | te gacchantas tāṃś caurān dhūrtān śatrūṃś ca śastrahastān paśyeyuḥ | dṛṣṭvā ca punar bhītās trastā aśaraṇam ātmānaṃ saṃjānīyuḥ | sa ca sārtha-vāhas taṃ sārtham evaṃ brūyāt - mā bhaiṣṭa kula-putrāḥ, mā bhaiṣṭa, abhayaṃ-dadam avalokiteśvaraṃ bodhisattvaṃ mahāsattvam eka-svareṇa sarve samākrandadhvam | tato yūyam asmāc caura-bhayād amitra-bhayāt kṣipram eva parimokṣyadhve | atha khalu sarva eva sa sārthaḥ eka-svareṇa avalokiteśvaram ākrandet - namo namas tasmā abhayaṃ-dadāyāvalokiteśvarāya bodhisattvāya mahāsattvāyeti | saha-nāma-grahaṇenaiva sa sārthaḥ sarva-bhayebhyaḥ parimukto bhavet | īdṛśaḥ kulaputra avalokiteśvarasya bodhisattvasya mahāsattvasya prabhāvaḥ ||
Này thiện nam tử, giả sử tam thiên đại thiên thế giới này đầy rẫy những kẻ bạo ác, oán địch và đạo tặc tay có kiếm, và rồi trong đó có một người thương buôn trưởng muốn dẫn dắt thương đội lớn có nhiều châu báu vô giá, khi họ đang đi thì nhìn thấy những kẻ đạo tặc, bạo ác và oán địch tay có kiếm ấy, và lại nữa, sau khi thấy rồi, [họ] lo âu, sợ sệt, tự nghĩ rằng mình không có nơi nương tựa. Thế rồi vị thương buôn trưởng ấy đã nói với thương đội ấy như sau: Đừng sợ, này các thiện nam tử, đừng sợ, tất cả hãy đồng nhất âm mà niệm cầu ngài Thí Vô Uý Quán Tự Tại bồ-tát đại sĩ. Như thế thì các ông sẽ được giải thoát khỏi sự sợ hãi về đạo tặc và sự sợ hãi về kẻ thù ấy ngay tức thì. Và khi đó tất cả thương đội ấy đồng thanh niệm cầu bồ-tát Quán Tự Tại rằng: cung kính kính lễ ngài Thí Vô Uý Quán Tự Tại bồ-tát đại sĩ. Chính vì việc cùng trì danh [Quán Tự Tại], thương đội ấy sẽ được thoát khỏi tất cả nỗi lo sợ. Này thiện nam tử, uy lực của bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại là như thế.
若三千大千國土滿中怨賊。有一商主將諸商人。齎持重寶經過嶮路。其中一人作是唱言。諸善男子勿得恐怖。汝等。應當一心稱觀世音菩薩名號。是菩薩能以無畏施於衆生。汝等。若稱名者。於此怨賊當得解脱。衆商人聞倶發聲言南無觀世音菩薩。稱其名故即得解脱。無盡意。觀世音菩薩摩訶薩。威神之力巍巍如是。


ye kulaputra rāga-caritāḥ sattvāḥ, te 'valokiteśvarasya bodhisattvasya mahāsattvasya namas-kāraṃ kṛtvā vigata-rāgā bhavanti | ye dveṣa-caritāḥ sattvāḥ, te 'valokiteśvarasya bodhisattvasya mahāsattvasya namas-kāraṃ kṛtvā vigata-dveṣā bhavanti | ye moha-caritāḥ sattvāḥ, te 'valokiteśvarasya bodhisattvasya mahāsattvasya namas-kāraṃ kṛtvā vigata-mohā bhavanti | evaṃ maha-rddhikaḥ kula-putra avalokiteśvaro bodhisattvo mahāsattvaḥ ||
Này thiện nam tử, những chúng sanh bị tham dục điều khiển, những người đó sau khi thực hành kính lễ bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại thì sẽ được lìa khỏi tham dục. Những chúng sanh bị sân nhuế điều khiển, những người đó sau khi thực hành kính lễ bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại sẽ được lìa khỏi sân nhuế. Những chúng sanh bị si mê điều khiển, những người đó sau khi thực hành kính lễ bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại sẽ được lìa khỏi si mê. Này thiện nam tử, bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại có đại thần thông như thế.

若有衆生多於婬欲。常念恭敬觀世音菩薩。便得離欲。若多瞋恚。常念恭敬觀世音菩薩。便得離瞋。若多愚癡。常念恭敬觀世音菩薩。便得離癡。無盡意。觀世音菩薩。有如是等大威神力多所饒益。是故衆生常應心念。

 

yaś ca kulaputra avalokiteśvarasya bodhisattvasya mahāsattvasya putra-kāmo mātṛgrāmo namaskāraṃ karoti, tasya putraḥ prajāyate abhirūpaḥ prāsādiko darśanīyaḥ | putra-lakṣaṇa-samanvāgato bahu-janapriyo manāpo 'varopita-kuśala-mūlaś ca bhavati | yo dārikām abhinandati tasya dārikā prajāyate abhirūpā prāsādikā darśanīyā paramayā śubha-varṇa-puṣkaratayā samanvāgatā dārikā-lakṣaṇa-samanvāgatā bahu-jana-priyā manāpā avaropita-kuśala-mūlā ca bhavati | īdṛśaḥ kulaputra avalokiteśvarasya bodhisattvasya mahāsattvasya prabhāvaḥ ||
Và này thiện nam tử, người nữ (mātṛgrāma) mong cầu con trai mà thực hành kính lễ bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại thì đứa bé trai được sinh ra nơi người [phụ nữ] đó sẽ điển trai, thân thiện, ưa nhìn, có đầy đủ phẩm chất của nam nhi, được nhiều người yêu mến được lòng, và đã trồng sẵn thiện căn. Đối với người thích cầu con gái thì nơi người ấy sẽ có thiếu nữ được sinh ra, xinh gái, thân thiện, ưa nhìn, có đầy đủ nhan sắc cao khiết như hoa sen xanh, có đầy đủ phẩm chất của nữ nhi, được nhiều người yêu mến được lòng, và đã trồng sẵn thiện căn. Này thiện nam tử, bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại có uy thần như thế.

若有女人設欲求男。禮拜供養觀世音菩薩。便生福徳智慧之男。設欲求女。便生端正有相之女。宿殖徳本衆人愛敬。無盡意。觀世音菩薩。有如是力。


ye ca kulaputra avalokiteśvarasya bodhisattvasya mahāsattvasya namaskāraṃ kariṣyanti, nāmadheyaṃ ca dhārayiṣyanti, teṣām amoghaphalaṃ bhavati | yaś ca kula-putra avalokiteśvarasya bodhisattvasya mahāsattvasya namas-kāraṃ kariṣyati, nāmadheyaṃ ca dhārayiṣyati, yaś ca dvāṣaṣṭīnāṃ gaṅgā-nadī-vālikā-samānāṃ buddhānāṃ bhagavatāṃ namaskāraṃ kuryāt, nāmadheyāni ca dhārayet, yaśca tāvatāmeva buddhānāṃ bhagavatāṃ tiṣṭhatāṃ dhriyatāṃ yāpayatāṃ cīvarapiṇḍapāta-śayanāsana-glāna-pratyaya-bhaiṣajya-pariṣkāraiḥ pūjāṃ kuryāt, tat kiṃ manyase kulaputra kiyantaṃ sa kulaputro vā kuladuhitā vā tato-nidānaṃ puṇyābhisaṃskāraṃ prasavet? evam ukte akṣayamatir bodhisattvo mahāsattvo bhagavantam etad avocat - bahu bhagavan, bahu sugata sa kula-putro vā kula-duhitā vā tato-nidānaṃ bahuṃ puṇyābhisaṃskāraṃ prasavet |
Và này thiện nam tử, những người thực hành pháp cung kính kính lễ, niệm trì danh hiệu của bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại, sẽ có quả báo sung túc nơi họ. Và này thiện nam tử, người thực hành kính lễ, niệm trì danh hiệu của bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại, và giả sử có người thực hành kính lễ, niệm trì danh hiệu của chư Phật nhiều như 62 hằng hà sa, hay giả sử có người cúng dường chư Phật Thế Tôn ở [nơi đời này] trải qua thời gian cũng cỡ như thế với những vật phẩm [như] pháp y, thực phẩm, giường nằm, toạ cụ, thuốc men trị bệnh, này thiện nam tử, ông nghĩ sao? những người thiện nam hay thiện nữ ấy nhờ nhân duyên ấy mà được bao nhiêu phước hành? Khi được hỏi như thế, bồ-tát đại sĩ Vô Tận Ý đã nói với đức thế tôn rằng, Bạch Thế Tôn, nhiều, thưa đấng Thiện Thệ, nhiều. Những người thiện nam và thiện nữ ấy có lẽ nhờ nhân duyên ấy mà hoạch đắc nhiều phước hành.

若有衆生。恭敬禮拜觀世音菩薩。福不唐捐。是故衆生。皆應受持觀世音菩薩名號。無盡意。若有人受持六十二億恒河沙菩薩名字。復盡形供養飮食衣服臥具醫藥。於汝意云何。是善男子善女人功徳多不。無盡意言。甚多世尊。 

 

bhagavān āha - yaś ca kulaputra tāvatāṃ buddhānāṃ bhagavatāṃ satkāraṃ (kṛtvā puṇyābhisaṃskāraḥ)2, yaś ca avalokiteśvarasya bodhisattvasya mahāsattvasya antaśa ekam api namas-kāraṃ kuryāt nāmadheyaṃ ca dhārayet, samo 'nadhiko 'natirekaḥ puṇyābhisaṃskāraḥ ubhayato bhavet | yaś ca teṣāṃ dvāṣaṣṭīnāṃ gaṅgā-nadī-vālikā-samānāṃ buddhānāṃ bhagavatāṃ satkāraṃ kuryāt nāmadheyāni ca dhārayet, yaś ca avalokiteśvarasya bodhisattvasya mahāsattvasya namaskāraṃ kuryāt nāmadheyaṃ ca dhārayet, etāv ubhau puṇya-skandhau na sukarau kṣapayituṃ kalpa-koṭī-nayuta-śatasahasrair api | evam aprameyaṃ kula-putra avalokiteśvarasya bodhisattvasya mahāsattvasya nāmadhāraṇāt puṇyam ||
Đức Thế Tôn nói rằng: và này thiện nam tử, người thực hành sự cung kính cúng dường chư Phật Thế Tôn nhiều như thế và người dù chỉ một lần kính lễ và thọ trì danh hiệu của bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại, thì hai người này, sự tích tập phước đức là bằng nhau, không hơn, không khác. Và lại nữa, người cung kính và thọ trì danh hiệu của chư Phật Thế Tôn nhiều cỡ như 62 hằng hà sa ấy, cùng với người kính lễ và thọ trì danh hiệu của bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại, công đức mà cả hai người này có được cho dù trải qua trăm ngàn ức na-do-tha kiếp cũng không dễ dàng tiêu mất. Này thiện nam tử, công đức nhờ trì danh của bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại là vô lượng như thế.

佛言。若復有人受持觀世音菩薩名號。乃至一時禮拜供養。是二人福正等無異。於百千萬億劫不可窮盡。無盡意。受持觀世音菩薩名號。得如是無量無邊福徳之利

 

atha khalv akṣayamatir bodhisattvo mahāsattvo bhagavantam etad avocat - kathaṃ bhagavan avalokiteśvaro bodhisattvo mahāsattvo 'syāṃ sahāyāṃ loka-dhātau pravicarati? kathaṃ sattvānāṃ dharmaṃ deśayati? kīdṛśaś cāvalokiteśvarasya bodhisattvasya mahāsattvasyopāyakauśalya-viṣayaḥ?
Lúc bấy giờ bồ-tát đại sĩ Vô Tận Ý thưa với đức Thế Tôn như sau: thưa Thế Tôn, bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại dạo đi nơi thế giới ta-bà này thế nào? chỉ dạy pháp cho chúng sanh thế nào? và lãnh vực phương tiện thiện xảo của bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại là như thế nào?

無盡意菩薩白佛言。世尊。觀世音菩薩。云何遊此娑婆世界。云何而爲衆生説法。方便之力。其事云何。

 

evam ukte bhagavān akṣayamatiṃ bodhisattvaṃ mahāsattvam etad avocat - santi kula-putra loka-dhātavaḥ yeṣv avalokiteśvaro bodhisattvo mahāsattvo buddha-rūpeṇa sattvānāṃ dharmaṃ deśayati | santi loka-dhātavaḥ, yeṣv avalokiteśvaro bodhisattvo mahāsattvo bodhisattva-rūpeṇa sattvānāṃ dharmaṃ deśayati | keṣāṃcit pratyekabuddha-rūpeṇa avalokiteśvaro bodhisattvo mahāsattvaḥ sattvānāṃ dharmaṃ deśayati | keṣāṃcic chrāvaka-rūpeṇa avalokiteśvaro bodhisattvo mahāsattvaḥ sattvānāṃ dharmaṃ deśayati | keṣāṃcid brahma-rūpeṇāvalokiteśvaro bodhisattvo mahāsattvaḥ sattvānāṃ dharmaṃ deśayati | keṣāṃcic chakra-rūpeṇāvalokiteśvaro bodhisattvo mahāsattvaḥ dharmaṃ deśayati | keṣāṃcid gandharva-rūpeṇāvalokiteśvaro bodhisattvo mahāsattvaḥ sattvānāṃ dharmaṃ deśayati | yakṣa-vaineyānāṃ sattvānāṃ yakṣa-rūpeṇa dharmaṃ deśayati | īśvara-vaineyānāṃ sattvānāmīśvara-rūpeṇa, maheśvara-vaineyānāṃ sattvānāṃ maheśvararūpeṇa dharmaṃ deśayati | cakravartirāja-vaineyānāṃ sattvānāṃ cakravartirāja-rūpeṇa dharmaṃ deśayati | piśāca-vaineyānāṃ sattvānāṃ piśāca-rūpeṇa dharmaṃ deśayati | vaiśravaṇa-vaineyānāṃ sattvānāṃ vaiśravaṇa-rūpeṇa dharmaṃ deśayati | senāpati-vaineyānāṃ sattvānāṃ senāpati-rūpeṇa dharmaṃ deśayati | brāhmaṇa-vaineyānāṃ sattvānāṃ brāhmaṇa-rūpeṇa dharmaṃ deśayati | vajrapāṇi-vaineyānāṃ sattvānāṃ vajrapāṇi-rūpeṇa dharmaṃ deśayati |
Khi được hỏi như thế, đức Thế Tôn đã nói với bồ-tát đại sĩ Vô Tận Ý như sau: Này thiện nam tử, có những thế giới mà ở trong đó bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại chỉ dạy pháp cho chúng sanh bằng sắc thân Phật. Có những thế giới mà ở trong đó bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại chỉ dạy pháp cho chúng sanh bằng sắc thân bồ-tát. Đối với chúng sanh nhất định nào đó, bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại chỉ dạy pháp cho chúng sanh bằng sắc thân Bích-chi Phật. Đối với chúng sanh nhất định nào đó, bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại chỉ dạy pháp cho chúng sanh bằng sắc thân Thanh Văn. Đối với chúng sanh nhất định nào đó, bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại chỉ dạy pháp cho chúng sanh bằng sắc thân Phạm Thiên. Đối với chúng sanh nhất định nào đó, bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại chỉ dạy pháp cho chúng sanh bằng sắc thân Đế Thích. Đối với chúng sanh nhất định nào đó, bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại chỉ dạy pháp cho chúng sanh bằng sắc thân Kiền-đà-la. Đối với những chúng sanh cần được giáo hoá [bằng sắc thân] Dạ-xoa thì dùng thân Dạ-xoa mà chỉ dạy pháp. Đối với những chúng sanh cần được giáo hoá [bằng sắc thân] Tự Tại Thiên thì dùng sắc thân Tự Tại Thiên, đối với những chúng sanh cần được giáo hoá [bằng sắc thân] Đại Tự Tại Thiên thì dùng sắc thân Đại Tự Tại Thiên mà chỉ dạy pháp. Đối với những chúng sanh cần được giáo hoá [bằng sắc thân] Chuyển Luân Vương thì dùng sắc thân Chuyển Luân Vương mà chỉ dạy pháp. Đối với những chúng sanh cần được giáo hoá [bằng sắc thân] Tỳ-xá-xà thì dùng sắc thân Tỳ-xá-xà mà chỉ dạy pháp. Đối với những chúng sanh cần được giáo hoá [bằng sắc thân] Tỳ-sa-môn thì dùng sắc thân Tỳ-sa-môn mà chỉ dạy pháp. Đối với những chúng sanh cần được giáo hoá [bằng sắc thân] Tướng quân thì dùng sắc thân Tướng quân mà chỉ dạy pháp. Đối với những chúng sanh cần được giáo hoá [bằng sắc thân] Bà-la-môn thì dùng sắc thân Bà-la-môn mà chỉ dạy pháp. Đối với những chúng sanh cần được giáo hoá [bằng sắc thân thần] Chấp Kim Cang thì dùng sắc thân thần Chấp Kim Cang mà chỉ dạy pháp.

佛告無盡意菩薩。善男子。若有國土衆生應以佛身得度者。觀世音菩薩。即現佛身而爲説法。應以辟支佛身得度者。即現辟支佛身而爲説法。應以聲聞身得度者。即現聲聞身而爲説法。應以梵王身得度者。即現梵王身而爲説法。應以帝釋身得度者。即現帝釋身而爲説法。應以自在天身得度者。即現自在天身而爲説法。應以大自在天身得度者。即現大自在天身而爲説法。應以天大將軍身得度者。即現天大將軍身而爲説法。應以毘沙門身得度者。即現毘沙門身而爲説法。應以小王身得度者。即現小王身而爲説法。應以長者身得度者。即現長者身而爲説法。應以居士身得度者。即現居士身而爲説法。應以宰官身得度者。即現宰官身而爲説法。應以婆羅門身得度者。即現婆羅門身而爲説法。應以比丘比丘尼優婆塞優婆夷身得度者。即現比丘比丘尼優婆塞優婆夷身而爲説法。應以長者居士宰官婆羅門婦女身得度者。即現婦女身而爲説法。應以童男童女身得度者。即現童男童女身而爲説法。應以天龍夜叉乾闥婆阿修羅迦樓羅緊那羅摩睺羅伽人非人等身得度者。即皆現之而爲説法。應以執金剛身得度者。即現執金剛身而爲説法。


evam acintya-guṇa-samanvāgataḥ kulaputra avalokiteśvaro bodhisattvo mahāsattvaḥ | tasmāt tarhi kulaputra avalokiteśvaraṃ bodhisattvaṃ mahāsattvaṃ pūjayadhvam | eṣa kula-putra avalokiteśvaro bodhisattvo mahāsattvo bhītānāṃ sattvānām abhayaṃ dadāti | anena kāraṇena abhayaṃdada iti saṃjñāyate iha sahāyāṃ lokadhātau ||
Này thiện nam tử, bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại có đầy đủ công đức bất khả tư nghì như thế. Do đó, này thiện nam tử, các ông hãy cúng dường bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại. Này thiện nam tử, bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại này ban sự vô uý cho chúng sanh đang ôm mối lo sợ, vì lý do này mà nơi thế giới Ta-bà này, [ngài] còn được gọi tên là Thí Vô Uý.

無盡意。是觀世音菩薩。成就如是功徳。以種種形遊諸國土度脱衆生。是故汝等。應當一心供養觀世音菩薩。是觀世音菩薩摩訶薩。於怖畏急難之中能施無畏。是故此娑婆世界。皆號之爲施無畏者。

 

atha khalv akṣaya-matir bodhisattvo mahāsattvo bhagavantam etad avocat - dāsyāmo vayaṃ bhagavann avalokiteśvarāya bodhisattvāya mahāsattvāya dharma-prābhṛtaṃ dharmācchādam | bhagavān āha / yasyedānīṃ kulaputra kālaṃ manyase | atha khalv akṣaya-matir bodhasattvo mahāsattvaḥ sva-kaṇṭhād avartāya śata-sahasra-mūlyaṃ muktā-hāram avalokiteśvarāya bodhisattvāya mahāsattvāya dharmācchādam anuprayacchati sma - pratīccha sat-puruṣa imaṃ dharmācchādaṃ mamāntikāt | sa na pratīcchati sma | atha khalv akṣayamatir bodhisattvo mahāsattvo 'valokiteśvaraṃ bodhisattvaṃ mahāsattvam etad avocat - pratigṛhāṇa tvaṃ kulaputra imaṃ muktā-hāram asmākam anukampām upādāya | atha khalv avalokiteśvaro bodhisattvo mahāsattvo 'kṣayamater bodhisattvasya mahāsattvasyāntikāt taṃ muktā-hāraṃ pratigṛhṇāti sma akṣayamater bodhisattvasya mahasattvasyānukampām upādāya, tāsāṃ ca catasṛṇāṃ parṣadāṃ teṣāṃ ca deva-nāga-yakṣa-gandharvāsura-garūḍa-kinnara-mahoraga-manuṣyāmanuṣyāṇām anukampām upādāya | pratigṛhya ca dvau pratyaṃśau kṛtavān | kṛtvā caikaṃ pratyaṃśaṃ bhagavate śākyamunaye dadāti sma, dvitīyaṃ pratyaṃśaṃ bhagavataḥ prabhūtaratnasya tathāgatasyārhataḥ samyaksaṃbuddhasya ratna-stūpe samupanāmayāmāsa | īdṛśyā kulaputra vikurvayā avalokiteśvaro bodhisattvo mahāsattvo 'syāṃ sahāyāṃ lokadhātāv anuvicarati ||
Lúc bấy giờ bồ-tát đại sĩ Vô Tận Ý thưa với đức Thế Tôn như sau. Thưa Thế Tôn, chúng con sẽ cúng dường phẩm vật vì pháp, cúng vật vì pháp lên cho bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại. Đức Thế Tôn nói rằng, này thiện nam tử, về [vật phẩm cúng dường] ấy, ông suy nghĩ [muốn tặng thì tặng], bây giờ là [đúng] thời. Lúc bấy giờ bồ-tát đại sĩ Vô Tận Ý sau khi cởi chuỗi trân châu có giá trị trăm ngàn [tiền] từ cổ của mình, đã thực hành bố thí vì pháp lên cho bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại. [Ông nói:] thưa nhơn giả, xin hãy nhận vật cúng dường vì pháp này từ tôi. [Nhưng vị bồ-tát Quán Tự Tại] ấy không nhận. Lúc bấy giờ bồ-tát đại sĩ Vô Tận Ý đã nói với bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại như sau. Này thiện nam tử, xin ông hãy thể hiện từ bi mà thọ nhận chuỗi trân châu này của chúng tôi. Lúc bấy giờ bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại đã nhận chuỗi trân châu ấy từ nơi bồ-tát đại sĩ Vô Tận Ý để thể hiện lòng từ bi đối với bồ-tát đại sĩ Vô Tận Ý. Và cũng thể hiện lòng từ bi đối với bốn chúng của ông ấy là thiên, long, dạ-xoa, càn-thát-bà, a-tu-la, ca-lầu-la, khẩn-na-la, ma-hầu-la-già, nhơn, phi nhơn. Sau khi nhận xong thì chia làm hai phần, và sau khi [chia] xong, đã dâng cúng một phần cho Thích Ca Thế Tôn, phần thứ hai cúng dường lên tháp báu của Thế Tôn Đa Bảo Như Lai ứng cúng chánh đẳng giác. Này thiện nam tử, bồ-tát đại sĩ Quán Tự Tại du hành nơi cõi ta-bà này với thần biến như thế.

無盡意菩薩白佛言。世尊。我今當供養觀世音菩薩。即解頸衆寶珠瓔珞。價直百千兩金。而以與之。作是言。仁者。受此法施珍寶瓔珞。時觀世音菩薩不肯受之。無盡意復白觀世音菩薩言。仁者。愍我等故受此瓔珞
爾時佛告觀世音菩薩。當愍此無盡意菩薩及四衆天龍夜叉乾闥婆阿修羅迦樓羅緊那羅摩睺羅伽人非人等故。受是瓔珞。即時觀世音菩薩愍諸四衆及於天龍人非人等。受其瓔珞。分作二分。一分奉釋迦牟尼佛。一分奉多寶佛塔。無盡意。觀世音菩薩。有如是自在神力。遊於娑婆世界。

(Còn tiếp)

[1] Tên phẩm của Thiêm Phẩm Pháp Hoa giống với Diệu Pháp Hoa, bản dịch của La Thập.

[2] Ueki Masatoshi cho rằng đoạn này cần phải hiệu chỉnh thành kuryād (cf. 直木雅俊2008『梵漢和対照現代語訳法華経(下)』岩波書店p. 500, p. 517 chú 9, 10, 11). Việt dịch ở đây cũng theo hiệu chỉnh này.

Nguồn: Dịch Việt Kinh Phổ Môn (Phẩm Phổ Môn Kinh Pháp Hoa), Thích Nữ Thanh Trì